Doanh thu Q1/23 POW tăng 5% svck đạt 7.424 tỷ đồng, hỗ trợ bởi sản lượng điện tăng 10% svck cùng với giá bán bình quân nhóm nhiệt điện cải thiện. Tuy nhiên, LN gộp giảm 34% svck do nhiều nhà máy như Nhơn Trạch 1, Vũng Áng 1 và Cà Mau 1&2 ghi nhận sản lượng huy động từ thị trường điện cạnh tranh cao với giá thấp hơn, thu hẹp biên LN gộp 5 điểm %.
Doanh thu tài chính tăng 90% svck do doanh thu tiền gửi tăng mạnh, trong khi chi phí tài chính tăng 30% svck do khoản vay bổ sung Nhơn Trạch 3&4 trong môi trường lãi suất neo cao. Hơn nữa, POW ghi nhận 149 tỷ đồng khoản bồi thường Vũng Áng 1 trong Q1/23, theo đó, LN ròng giảm 26% svck đạt 534 tỷ đồng, hoàn thành 20% dự phóng của chúng tôi.
Triển vọng 2023-24: Nhóm nhiệt điện thúc đẩy tăng trưởng sản lượng
Trong 2023, kỳ vọng doanh thu tăng 15% svck, hỗ trợ bởi tăng trưởng sản lượng tích cực nhóm nhiệt điện, bù đắp những mất mát từ thủy điện trong bối cảnh thủy văn kém thuận lợi. Kỳ vọng khoản thoái vốn CTCP EVN Việt-Lào khoảng 300 tỷ đồng trong 2023 sẽ củng cố mức tăng trưởng LN ròng 7% svck.
Trong 2024, kỳ vọng doanh thu và LN ròng sẽ tăng lần lượt 25% svck và 17% svck, nhờ 1) Nhóm điện khí tăng trưởng sản lượng tích cực hơn sau khi hoàn thành nhiều kế hoạch đại tu trong 2023; 2) Tổ 1 Vũng Áng 1 (600MW) đi vào hoạt động từ Q3/23 và vận hành cả năm 2024.
Hơn nữa, khoản bồi thường bảo hiểm cho Vũng Áng 1 sẽ là một động lực tăng trưởng LN tích cực, hiện tại POW đang làm việc với PVI để có thể ghi nhận được giá trị đền bù hợp lý nhất, kỳ vọng thương vụ sẽ được phân bổ trong 2023-24.
Đối với Nhơn Trạch 3&4, mặc dù có nhiều điểm tích cực trong quá trình thu xếp vốn, về cơ bản POW đã chốt được ba khoản vay cơ bản khoảng 1 tỷ USD với lãi suất hấp dẫn, dự án vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro chậm tiến độ liên quan đến thống nhất điều khoảng trong PPA, GSA và những vướng mắc trong thi công đường dây của EVN.
Duy trì khuyến nghị Khả quan với giá mục tiêu 17.800đ/cp
VNDirect điều chỉnh giảm giá mục tiêu POW đi 9,6% sv dự phóng trước do điều chỉnh giảm tăng trưởng EPS 2023-24 đi 15%/15%. Hiện tại POW đang được giao dịch ở mức P/B 1,0x, thấp hơn so với trung bình ngành.
Giá mục tiêu dựa trên tỉ trọng tương đương của phương pháp DCF và EV/EBITDA. Tiềm năng tăng giá: 1) Kế hoạch bồi thường cụ thể cho Vũng Áng 1 được công bố; 2) Nhu cầu điện phục hồi mạnh hơn dự kiến.
VNDirect cho rằng đây là thời điểm thích hợp để tích lũy một doanh nghiệp điện khí hàng đầu, hưởng lợi từ quan điểm phát triển nguồn điện dài hạn của Chính phủ.
Rủi ro giảm giá bao gồm: 1) Khó khăn tài chính của EVN chưa được giải quyết, kéo theo rủi ro về trích lập dự phòng và gián đoạn dòng tiền kinh doanh; 2) Cung đầu vào (than, khí) thiếu, ảnh hưởng đến khả năng huy động.
Cập nhật ngày 19/5/2021: Bản Việt khuyến nghị KHẢ QUAN và giá mục tiêu 14.800 đồng/CP
Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (POW) đặt kế hoạch cho năm 2021 với doanh thu và sản lượng điện thương phẩm lần lượt giảm 5% YoY và 2% YoY.
Sản lượng điện thương phẩm giảm chủ yếu do nhà máy điện khí Nhơn Trạch 1 dự kiến ghi nhận sản lượng điện thương phẩm giảm 35% - phù hợp với dự báo.
Nhìn chung, kế hoạch doanh thu và sản lượng điện thương phẩm năm 2021 của POW lần lượt tương ứng 93% và 92% dự báo của chúng tôi, thấp hơn nhẹ so với kỳ vọng chủ yếu do ban lãnh đạo đặt kế hoạch thận trọng cho sản lượng điện thương phẩm của nhà máy điện Cà Mau 1 & 2.
Ngoài ra, POW cũng đặt kế hoạch thận trọng cho lợi nhuận năm 2021 với LNST trước lợi ích CĐTS đạt 1,3 nghìn tỷ đồng, giảm 45% so với năm 2020 và chỉ tương ứng 50% dự báo cả năm 2021.
Kế hoạch của POW tương ứng tổng chi phí năm 2021 bẳng với năm 2020, kế hoạch này khá thận trọng vì (1) POW có thể ghi nhận mức giảm mạnh trong chi phí lãi vay vào năm 2021 so với năm 2020 nhờ khả năng tạo ra dòng tiền mặt cao và chiến lược thanh toán nợ vay nhanh chóng, (2) công ty nhiều khả năng không ghi nhận chi phí dự phòng trong năm 2021 so với năm 2020 trong bối cảnh quá trình thu hồi nợ xấu từ EVN hiện có triển vọng tích cực, và (3) mức giảm nhẹ so với cùng kỳ của sản lượng điện thương phẩm trong kế hoạch của POW sẽ giúp tiết kiệm chi phí nhiên liệu liên quan.
Dù công ty đặt kế hoạch lợi nhuận thận trọng, Công ty Chứng khoán Bản Việt không nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm dự báo hiện tại.
POW sẽ trình phương án chia 200 đồng/CP cổ tức tiền mặt cho năm tài chính 2020, tương ứng tỷ lệ thanh toán cổ tức 22% và lợi suất cổ tức 2%.
Đối với năm tài chính 2021, POW dự kiến không chia cổ tức tiền mặt khi công ty sẽ tái đầu tư tất cả lợi nhuận để xây dựng nhà máy điện LNG Nhơn Trạch 3 & 4. Kế hoạch cổ tức này cao hơn kỳ vọng do trước đó có dự báo công ty sẽ không chia cổ tức tiền mặt cho cả hai năm tài chính 2020 và 2021.
Công ty Chứng khoán Bản Việt hiện có khuyến nghị KHẢ QUAN và giá mục tiêu 14.800 đồng/CP cho POW.
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM (Mã POW)
Tiền thân là Tổng Công ty mẹ – Công ty TNHH một thành viên do Tập Đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam đầu tư 100% vốn, được thành lập theo Quyết định 1468/QĐ-DKVN ngày 17/5/2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Cổ phần hóa theo Quyết định số 1977/QĐ-TTg ngày 8/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam).
Ngày 01/07/2018, Tổng Công ty chính thức hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. Cổ phiếu của Tổng Công ty được chính thức giao dịch trên sàn HOSE với mã chứng khoán POW ngày 14/01/2019.
Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam-CTCP (PV Power) là một trong những đơn vị sản xuất điện hàng đầu tại Việt Nam, với công suất lắp đặt chiếm gần 8% trong tổng công suất nguồn của hệ thống. PV Power có ưu thế về nhiệt điện khí, hiện đang sở hữu các nhà máy điện có công nghệ hiện đại, hiệu suất cao. Bên cạnh đó, Tổng công ty đã đào tạo, xây dựng được một bộ máy có kinh nghiệm về quản lý và điều hành, vận hành các nhà máy điện có quy mô lớn, công nghệ cao,... đặc biệt quản lý đầu tư xây dựng các nhà máy điện có quy mô lớn và công nghệ hiện đại trong khu vực và trên thế giới. Do đó, PV Power là đơn vị có hiệu quả sử dụng vốn đứng đầu trong ngành điện.
Ngoài ra, Tổng công ty còn phát triển các lĩnh vực dịch vụ liên quan đến sản xuất điện bao gồm dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa và gia công chế tạo, phục hồi vật tư, thiết bị; dịch vụ cung ứng nhiên liệu cho các nhà máy điện,... để hỗ trợ cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện năng phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
Định hướng phát triển đến năm 2025, Tổng công suất lắp đặt của PV Power là 6.910 MW, chiếm 7% công suất lắp đặt toàn hệ thống, sản lượng điện bình quân năm là 25 tỷ kWh, tốc độ tăng trưởng sản lượng điện bình quân đạt 9%/năm.
Và giai đoạn đến năm 2035, Tổng công suất lắp đặt của PV Power là 9.960 MW, chiếm khoảng 6% công suất lắp đặt toàn hệ thống, sản lượng điện bình quân năm là 50 tỷ kWh, tốc độ tăng trưởng sản lượng điện bình quân đạt 5%/năm.