Chúng tôi duy trì khuyến nghị Khả quan và tăng nhẹ giá mục tiêu từ 25.400 đồng/cổ phiếu lên 25.900 đồng/cổ phiếu
Q3/23, MBB đạt tăng trưởng tín dụng 13,7% sv đầu năm – cao thứ ba trong ngành, chủ yếu do sự tăng trưởng mạnh mẽ mảng cho vay doanh nghiệp. Lợi suất tài sản thu hẹp khi MBB chuyển đổi cấu trúc cho vay hướng tới cho vay doanh nghiệp và các khoản vay ngắn hạn. Đồng thời, chi phí vốn giảm đi sv quý trước nhờ vào tỷ trọng cao hơn của nguồn huy động vốn giá rẻ trong cơ cấu vốn, từ đó giúp NIM duy trì ổn định sv quý trước.
Cổ tức tiền mặt là 600/700/800 đồng/cổ phiếu trong vòng ba năm tiếp theo vào mô hình định giá và tổng tỷ suất sinh lời của cổ phiếu.
Dư địa tăng trưởng tín dụng dồi dào giúp đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng
Đến cuối Q3/23, MBB ghi nhận mức tăng trưởng tín dụng 13,7% sv đầu năm, cao hơn nhiều sv tăng trưởng của ngành là 7,0%. Động lực chính thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bao gồm phân khúc cho vay doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại và phát triển BĐS (+20% sv đầu năm) và cho vay bán lẻ (+13% sv đầu năm), trong khi đầu tư trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh -13% sv đầu năm.
VNDirect nâng dự báo tăng trưởng cho vay của MBB từ 19,8% trong năm 2023 lên 22,5% dựa trên tỷ lệ CAR vượt trội (11,3%) và dư địa tín dụng dồi dào (24%).
NIM sẽ được cải thiện khi các khoản tiền gửi với lãi suất cao đáo hạn
Q3/23 đánh dấu quý đầu tiên ghi nhận chi phí vốn của NH giảm, sau chuỗi tăng liên tục từ Q1/22. Chúng tôi dự phóng chi phí vốn sẽ tiếp tục giảm đến 3,7% vào Q4/24, khi các khoản tiền gửi với lãi suất cao mở vào đầu năm dần đáo hạn. Lưu ý là NH đã cắt giảm lãi suất huy động từ 0,5-1,7% cho tất cả các kỳ hạn kể từ tháng 6. Do đó, chúng tôi kỳ vọng NIM sẽ chạm đáy trong năm 2023 và cải thiện vào năm 2024.
Chất lượng tài sản suy giảm, nhưng vẫn tốt hơn trung bình ngành
Cuối Q3/23, NPL của NH tăng lên 1,89% – mức cao nhất kể từ năm 2016, chủ yếu đến từ danh mục cho vay mua nhà. Chi phí dự phòng cho Q3/23 cũng tăng mạnh 50,5% svck. Tuy nhiên, điểm sáng là tỷ lệ khoản vay nhóm 2 giảm xuống 2,97% từ 3,6% vào cuối Q2/23. Tỷ lệ bao nợ xấu giảm xuống 122% vào cuối Q3/23, nhưng vẫn xếp vị trí cao thứ tư trong số các NHTM.
Định giá hấp dẫn cho một NH thương mại có tăng trưởng vượt trội
MBB hiện đang giao dịch ở mức P/B năm 2023 là 1,0 lần, thấp hơn nhiều so với mức trung bình ngành là 1,3 lần. Chỉ số P/B (hay còn là Price to book) là chỉ số được dùng để so sánh giá cổ phiếu trên thị trường cao/ thấp gấp bao nhiêu lần so với giá trị sổ sách của doanh nghiệp.
Mức định giá này hấp dẫn khi NH có tăng trưởng LN ròng và cho vay ấn tượng trong điều kiện kinh tế khó khăn.
Cập nhật ngày 25/1/2022: Chất lượng tài sản lành mạnh, khuyến nghị MUA, giá mục tiêu 38.500 đồng/cp
Tăng trưởng vững chắc, chất lượng tài sản ít chịu ảnh hưởng dịch bệnh
LNTT 9T/2021 tăng 46% YoY nhờ tăng trưởng từ tất cả các mảng kinh doanh nhưng đà tăng trưởng bị giảm nhẹ trong Q3 do giãn cách nghiêm ngặt.
NIM tăng 10 bps QoQ và 41 bps YoY lên 5,45% đến từ những thay đổi tích cực và tốt hơn kỳ vọng cả trong lợi suất tài sản và chi phí huy động. Hoạt động cho vay tập trung vào bán lẻ có xu hướng hướng tới trung và dài hạn với lãi suất cao hơn, bù đắp ảnh hưởng của các gói hỗ trợ khách hàng và hoãn thu lãi các khách hàng bị ảnh hưởng bởi đại dịch. Chi phí huy động vốn giảm nhờ tăng sử dụng các nguồn liên ngân hàng và giấy tờ có giá lãi suất thấp, kết hợp với tỷ lệ CASA cải thiện và lãi suất huy động giảm. Động lực quan trọng từ mở rộng NIM kết hợp với tăng trưởng tín dụng 26,6% YoY (+14,9% Ytd) và huy động tăng 31,4% YoY (+10,5% Ytd) giúp thu nhập lãi thuần tăng 31,4% YoY.
Thu nhập ngoài lãi tăng trưởng mạnh mẽ 51% YoY, dẫn đầu là thu nhập kinh doanh ngoại hối, đầu tư chứng khoán và thu hồi nợ đã xóa tăng mạnh trong Q1. Tăng trưởng thu nhập dịch vụ giảm tốc trong Q3, ảnh hưởng bởi giãn cách xã hội nghiêm ngặt.
Nhờ tái cấu trúc hoạt động từ cuối năm 2019, chủ yếu ở mảng tín dụng tiêu dùng Mcredit, chất lượng tài sản của MBB chỉ suy giảm nhẹ trong Q3 với tỷ lệ nợ xấu và nợ nhóm 2 tăng từ 1,5% trong Q2 lên 3%, chủ yếu là do nợ nhóm 2 tăng 50%, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức đỉnh 3,5% trong Q1/2020. Tổng nợ cơ cấu là 4 nghìn tỷ đồng vào cuối Q3 2021, tăng từ 2,7 nghìn tỷ đồng cuối Q2 và 2 nghìn tỷ đồng cuối năm 2020. Dự phòng 3 nghìn tỷ đồng đã được trích lập cho các khách hàng tái cơ cấu và ngân hàng dự kiến sẽ trích lập đầy đủ cho nợ cơ cấu trong năm 2021.
Mặc dù đã trích lập dự phòng nợ xấu dồi dào vào cuối Q2, tỷ lệ chi phí tín dụng tiếp tục tăng nhằm chuẩn bị cho độ trễ hình thành nợ xấu. Tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu duy trì quanh mức đỉnh trên 230% trong Q2 và tỷ lệ chi phí tín dụng tăng từ 2,4% lên 2,6% tổng dư nợ. Chúng tôi tin rằng cách tiếp cận thận trọng của MBB sẽ được đền đáp khi khách hàng phục hồi tốt hơn trong năm 2022.
NIM sẽ duy trì ở mức cao với các điều kiện hỗ trợ chi phí huy động vốn thấp, trong khi lãi suất cho vay sẽ ở mức thấp. Nhu cầu vay vốn đã phục hồi sau khi nền kinh tế mở cửa trở lại trong tháng 10, kết hợp với NIM cao sẽ tạo ra dư địa thu nhập hấp thụ các khoản nợ xấu tiềm năng. Dự báo LNTT Q4/2021 của MBB có thể đạt 4.412 tỷ đồng, tăng 73% YoY. LNTT cả năm 2021 đạt 16.297 tỷ đồng, tăng 52% YoY.
Triển vọng năm 2022 – Áp lực dự phòng được giải tỏa sẽ trở thành động lực tăng trưởng chính
Tăng trưởng huy động sẽ duy trì sát với tốc độ tăng trưởng tín dụng nhằm đảm bảo thanh khoản lành mạnh. Lợi suất tài sản sẽ tăng trên cơ sở (1) ghi nhận trở lại lãi thoái thu (trong năm 2021) nhờ sự phục hồi của khách hàng sẽ mạnh mẽ hơn và (2) gia tăng tỷ trọng mảng ngân hàng bán lẻ với việc đẩy mạnh đầu tư cho các sáng kiến nâng cao trải nghiệm khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa và khách hàng cá nhân. Chi phí huy động vốn sẽ tăng nhẹ, với tác động của các giấy tờ có giá lãi suất thấp sẽ giảm dần và lãi suất liên ngân hàng tăng dần về cuối năm theo nhu cầu thanh khoản toàn hệ thống. NIM, vì vậy, có thể tăng nhẹ lên 5,53% (ước tính năm 2021: 5,42%) và thu nhập lãi thuần tăng 20%.
Thu nhập từ dịch vụ dự báo tăng 33%. Trong đó, thu nhập từ thanh toán và thẻ được dẫn dắt bởi đầu tư vào trải nghiệm khách hàng cho cả nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng cá nhân. Thu nhập từ phân phối bảo hiểm sẽ duy trì vai trò dẫn dắt thu nhập dịch vụ, dựa trên tiềm năng tăng trưởng dồi dào của thị trường bảo hiểm và lượng khách hàng lớn từ hệ sinh thái quân đội.
Không kỳ vọng tăng trưởng trong thu nhập từ đầu tư chứng khoán và thu hồi nợ đã xóa từ nền cao đột biến trong năm 2021. Tuy nhiên bất ngờ tích cực vẫn có thể xảy ra.
Đối với chi phí hoạt động, chiến lược 2022-2026 của MBB đặt mục tiêu đưa ngân hàng trở thành công ty công nghệ, bắt đầu tăng tốc số hóa từ năm 2021 cả về quy trình nội bộ lẫn giao diện khách hàng. Các công nghệ cốt lõi tự xây dựng với nhân lực nội bộ cho phép cập nhật và bảo trì nhanh chóng khi cần thiết, đảm bảo khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Tuy nhiên, chiến lược này lại đòi hỏi các khoản đầu tư và chi phí lớn hàng năm, kéo theo CIR có thể có ít cơ hội cải thiện trong tương lai gần. Tăng tốc các khoản đầu tư cho chuyển đổi số trong khi thu nhập từ đầu tư chứng khoán và thu hồi nợ đã xóa giảm sẽ khiến hệ số CIR khó giảm từ mức 35% năm 2021, theo ước tính của chúng tôi.
Áp lực lên nợ nhóm 2 và nợ cơ cấu sẽ được giải tỏa theo tiến trình phục hồi của nền kinh tế. Chất lượng tài sản lành mạnh được củng cố kết hợp với nền dự phòng vốn đã cao sẽ hỗ trợ cải thiện tỷ lệ chi phí tín dụng về 1,64% tổng dư nợ, so với 2,48% vào năm 2021. Chi phí dự phòng, theo đó, sẽ giảm 21% và đóng góp chính vào tăng trưởng LNTT.
Tổng hợp, LNTT năm 2022 có thể đạt 22.443 tỷ đồng, tăng 38% YoY.
Cập nhật ngày 4/12/2021: MBB (MBBank) là Ngân hàng chất lượng với định giá hấp dẫn
Nâng giả định tăng trưởng cho vay. CTCK Yuanta nâng dự báo tăng trưởng cho vay năm 2022E của MBB thêm +2 điểm phần trăm (ppt), đạt 17% YoY so với dự báo trước đó của chúng tôi là 15% YoY. Dự báo thu nhập lãi thuần tăng 11% trong năm 2022E, đạt 31 nghìn tỷ đồng (+18% YoY).
Dự báo NIM tăng 26 điểm cơ bản (bps) so với dự báo trước đó, đạt 5,29% (+17bps YoY) cho năm 2022E do tăng tỷ trọng đóng góp của phân khúc cho vay khách hàng cá nhân và tỷ lệ CASA ở mức cao.
Dự báo thu nhập phí tăng 5% so với dự báo trước đó của chúng tôi, kỳ vọng đạt 5,5 nghìn tỷ đồng (+24% YoY) vào năm 2022E.
Hiệu quả chi phí hoạt động sẽ được cải thiện nhờ vào việc số hóa. Chúng tôi kỳ vọng tỷ lệ CIR điều chỉnh (không bao gồm khoản thu từ xử lý nợ xấu trong doanh thu) sẽ đạt 37% vào năm 2022E (-2ppt YoY).
Dự báo khoản trích lập dự phòng năm 2022E tăng 28% so với dự báo trước đó do ảnh hưởng từ đợt giãn cách xã hội Q3/2021, đạt 7,8 nghìn tỷ đồng (+6% YoY). Tuy nhiên, tỷ lệ LLR cao của MBB giúp ngân hàng linh hoạt hơn so với hầu hết các ngân hàng khác trong việc giảm trích lập dự phòng và thúc đẩy lợi nhuận trong tương lai.
Vì vậy, chúng tôi nâng dự báo LNST của CĐCT mẹ thêm 17% đạt 15,6 nghìn tỷ đồng cho năm 2022E, tương ứng với tốc độ tăng trưởng +27% YoY.
Yuanta vs. các bên. Dự báo LNST cho năm 2022E của chúng tôi hiện đang cao hơn 10% so với mức trung bình của các bên.
Duy trì khuyến nghị MUA. MBB đang giao dịch tương ứng với P/B 2022E là 1,5x so với trung vị ngành là 1,7x; ROE kỳ vọng năm 2022E của MBB theo giả định của chúng tôi là 22%, cao hơn so với trung vị ngành là 20%.
Yuanta nâng giá mục tiêu lên mức 39.350 đồng, tương ứng với P/B 2022E đạt 1,8x. Chúng tôi tiếp tục duy trì khuyến nghị MUA và vẫn xem MBB là một trong những lựa chọn hàng đầu trong số các ngân hàng được niêm yết tại Việt Nam.
Cập nhật ngày 8/6/2021: Bản Việt tăng giá mục tiêu cổ phiếu MBB thêm 39% lên 40.800 đồng/CP
Công ty Chứng khoán Bản Việt tăng giá mục tiêu thêm 39% lên 40.800 đồng/CP nhưng duy trì khuyến nghị PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG do giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Quân đội (MBB) đã tăng khoảng 47% trong 3 tháng gần nhất.
Giá mục tiêu này tương ứng với P/B dự phóng 2021 là 1,72 lần.
Dự báo tổng thu nhập ròng cho giai đoạn 2021-2025 thêm 12% so với dự báo trước đó. P/B mục tiêu tăng lên 1,8 lần so với 1,3 lần trước đó. Ghi nhận mức giảm 50 điểm cơ bản trong chi phí vốn CSH, còn 12,5% so với mức 13% trước đây.
Tăng dự phóng thu nhập ròng năm 2021 thêm 16% lên 12,700 tỷ đồng (+48,0% YoY) so với dự báo trước đó do (1) lợi nhuận từ HĐKD trước dự phòng (PPOP) tăng 8,6% và (2) mức giảm 6,4% trong giả định chi phí dự phòng.
Dự báo tăng trưởng cho vay năm 2021 đạt 20% YoY với các khoản vay mua nhà và cho vay các dự án phát điện là động lực dẫn dắt chính.
Dự báo MBB sẽ không có bất kỳ khoản vay nào được tái cơ cấu theo Thông tư 01 vào cuối năm 2021. Chi phí dự phòng liên quan đến các khoản vay được tái cơ cấu sẽ không ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của MBB.
Yếu tố hỗ trợ: Tỷ lệ cho vay bán lẻ trong dư nợ vay hợp nhất tăng cao hơn dự kiến; diễn biến tốt hơn kỳ vọng của các khoản vay được tái cơ cấu có thể yêu cầu chi phí dự phòng thấp hơn.
Rủi ro: rủi ro tỷ lệ CASA giảm và rủi ro thực hiện trong quá trình phát triển của MCredit; không thể kiểm soát nợ xấu và chi phí tín dụng; Dịch COVID-19 kéo dài dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao hơn.
Ngân hàng Quân đội (MB), là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Các cổ đông chính của Ngân hàng Quân đội là Viettel, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước, Tổng Công ty Trực thăng Việt Nam và Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn.
Ngoài dịch vụ ngân hàng, Ngân hàng Quân đội còn tham gia vào các dịch vụ môi giới chứng khoán, quản lý quỹ, kinh doanh địa ốc, bảo hiểm, quản lý nợ và khai thác tài sản bằng cách nắm cổ phần chi phối của một số doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
Hiện nay, Ngân hàng Quân đội đã có mạng lưới khắp cả nước với trên 100 chi nhánh và trên 190 điểm giao dịch trải dài khắp 48 tỉnh thành phố. Ngân hàng còn có văn phòng đại diện tại Liên bang Nga, chi nhánh tại Lào và Campuchia.
Lịch sử
Ngày 04 tháng 11 năm 1994, ngân hàng chính thức đi vào hoạt động[1][7] với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng với 25 cán bộ nhân viên.
Năm 2000, thành lập Công ty TNHH Chứng khoán Thăng Long (nay là Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng TMCP Quân đội MBS) và Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Quân đội (MBAMC).
Năm 2003, MB tiến hành cải tổ toàn diện về hệ thống và nhân lực.
Năm 2004, MB là ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phần thông qua bán đấu giá ra công chúng với tổng mệnh giá là 20 tỷ đồng.
Năm 2005, MB tiến hành ký kết thỏa thuận ba bên với Vietcombank và Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel về việc thanh toán cước viễn thông của Viettel và đạt thỏa thuận hợp tác với Citibank.
Năm 2006, thành lập Công ty Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Hà Nội HFM (nay là Công ty cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Ngân hàng Quân đội MB Capital). Triển khai thành công dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin CoreT24 của Tập đoàn Temenos (Thụy Sĩ)
Năm 2008, MB tái cơ cấu tổ chức. Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel chính thức trở thành cổ đông chiến lược.
Năm 2009, MB ra mắt Trung tâm dịch vụ khách hàng 247.
Năm 2010, Khai trương chi nhánh đầu tiên tại nước ngoài (Lào).
Năm 2011, Thực hiện thành công việc niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HSX) từ ngày 01 tháng 11 năm 2011. Khai trương chi nhánh thứ hai tại nước ngoài (Campuchia). Nâng cấp thành công hệ thống CoreT24 từ R5 lên R10
Năm 2019, MB ra mắt logo và bộ nhận diện thương hiệu mới.
Năm 2020, MB được vinh danh "Ngân hàng tiêu biểu Việt Nam"
VNDirect & Rồng Việt & Yuanta & Bản Việt
Link nội dung: https://vinabull.vn/cap-nhat-co-phieu-mbb-se-tang-toc-nho-cac-ke-hoach-moi-a834.html